D. QUI TRÌNH NUÔI CÁ RÔ PHI ĐƠN TÍNH THƯƠNG PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP CÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm sản phẩm cá Rô phi an toàn thực phẩm
Cá Rô phi nuôi đạt tiêu chuẩn vệ sinh sn toàn thực phẩm là sản phẩm không có dư lượng kháng sinh, hoá chất trong cơ thịt gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng và không có mùi bùn.
2. Nguyên tắc chung
Để sản xuất ra cá Rô phi an toàn thực phẩm cần áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật từ khâu sản xuất giống, nuôi thương phẩm, thu hoạch và chế biến sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm cần lưu ý các điểm sau:
- Lựa chọn địa điểm xây dựng công trình nuôi
- Quản lý thức ăn và cách cho ăn
- Quản lý chất lượng nước ao nuôi
- Các dụng cụ sử dụng (lưới, vợt, máy móc)
- Chăm sóc cá trước và sau khi thu hoạch.
Một số nguyên tắc chung để sản xuất cá rô phi đạt tiêu chuẩn vệ sinh antoàn thực phẩm:
- Địa điểm và công trình nuôi: Trang trại, ao nuôi cá rô phi phải được xây dựng ở khu vực không bị ô nhiễm bới chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt; pH đất 6,5- 8,5. Công trình nuôi phải được xây dựng đúng kỹ thuậ, có cống cấp và thoát nước riêng biệt, có bờ vững chắc và không bị rò rỉ.
- Thức ăn: Thức ăn cho cá rô phi không bị nhiễm mốc, không trộn những hoá chất kháng sinh đã bị cấm, không trộn hoocmon kích thích sinh trưởng. Thức ăn phải được bảo quản tốt trong kho hoặc các dụng cụ chứa đảm bảo thoáng khí, khô ráo không bị ẩm mốc. Đảm bảo theo 4 định: định lượng, định thời gian, định địa điểm, định số lần cho ăn nhằm đảm bảo cho cá hấp thụ tốt dinh dưỡng trong thức ăn.
- Nước sử dụng cho ao nuôi cá ro phi phải từ nguồn nước sạch không bị ô nhiễm bới các nguồn chất thải từ trại chăn nuôi chưa qua xử lý, nước thải sinh hoạt, nước thải các nhà máy, khu công nghiệp nhằm kiểm soát được các nguồn lây nhiễm do vi sinh vật (mầm bệnh, coliform và fecal coliform) hoặc hoá chất (hoá chất gây độc, kim loại nặng...). Nước đựơc kiểm soát trước khi lấy vào ao nuôi và thải ra môi trường.
- Quản lý sức khoẻ cá rô phi nuôi: Thường xuyên kiểm tra tốc độ sih trưởng và sức khoẻ của cá nuôi. Tiến hành các biện pháp phòng bệnh cho cá. Khi xuất hiện bệnh phải xử lý sớm, tham khảo ý kiến của các chuyên gia bệnh cá. Sử dụng hoá chất, kháng sinh trong phòng trị bệnh đúng theo hướng dẫn.
- Các khu vệ sinh, công trình phụ của công nhân phải được bố trí xa khu vực nuôi, rác thải sinh hoạt và khu chăn nuôi phải được xử lý tốt tránh gây nhiễm bẩn ao nuôi.
- Các dụng cụ như lưới, vợt, máy móc... sử dụng cho ao nuôi phải đựơc vệ sinh sạch sẽ và bảo quản tốt sau khi sử dụng.
3. Nuôi cá rô phi vằn trong ao đất
Có thể nuôi đơn hay nuôi ghép cá rô phi nhưng trong mô hình nuôi đơn cá rô phi đạt năng suất 10 và 20 tấn/ha/vụ là mô hình có hiệu quả kinh tế và dễ áp dụng kỹ thuật tạo sản phẩm cá rô phi an toàn thực phẩm.
3.1. Quy trình công nghệ nuôi cá rô phi vằn đạt năng suất 10 tấn/ha/vụ
Nuôi cá rô phi trong ao đất đạt năng suất 10 tấn/ha, kích cỡ cá thương phẩm trên 500 g/con là mô hình dạt năng suất khá cao, kết hợp cả thức ăn tự nhiên với thức ăn công nghiệp hạ giá thành snả xuất và phù hợp với điều kiện nuôi ở nhiều địa phương.
- Chuẩn bị ao nuôi
Diện tích ao nuôi từ 1.000- 10.000m2, tốt nhất là 4.000- 6.000m2.
Độ sâu trung bình 1,5- 2m nước.
Ao nuôi cần có bờ vững chắc, không bị cớm rợp đảm bảo mặt ao được thông thoáng nhằm tăng cường khả năng hoà tan ôxy từ không khí vào nước. Đáy ao được vét sạch bùn tạo điều kiện cho cá sinh trưởng.
Sau khi cải tạo đáy ao, bón vôi với liều lượng 7- 10kg vôi bột/100m2 ao.
- Cá giống, mùa vụ và mật độ thả
Giống cá rô phi đơn tính dòng GIFT hoặc dòng Thái. Cá giống đồng đều, không dị hình, bơi lội nhanh nhẹn và không mắc bệnh. Trước khi thả cá giống xuống ao nên tắm cho cá bằng nước muối 2% trong thời gian 5- 6 phút để loại trừ hết ký sinh trùng và chống nhiễm trùng các vết xây sát do vận chuyển.
Mùa vụ nuôi: ở miền Bắc vụ nuôi từ tháng 3 đến tháng 11, ở miền Nam có thể nuôi được quanh năm. Đơi với miền Bắc, để đảm bảo cá thu hoạch đạt kích cỡ thương phẩm lớn phải chủ động được nguồn giống bằng các hình thức lưu giữ giống qua đông, sản xuất giống cá ở vùng có nguồn nước nóng.
Mật độ nuôi, kích cỡ cá giống: Mật độ nuôi phụ thuộc vào kích cỡ dự kiến lúc thu và năng suất nuôi. Để đạt năng suất 10 tấn/ha và cỡ cá trung bình 500 g/con cần thả với mật độ 2,5- 3 con/m2. Cỡ cá giống thả ao nên lớn hơn 5 g/con. Nếu cá giống lớn sẽ rút ngắn được chu kỳ nuôi.
- Cho ăn và chăm sóc
Thức ăn cho cá rô phi ăn chủ yếu là 2 loại thức ăn công nghiệp và thức ăn chế biến.
Dùng thức ăn công nghiệp viên nén nổi và không tan trong nước sẽ hạn chế được sự thất thoát thức ăn và giảm ô nhiễm nước ao nuôi. Giai đoạn đầu nên cho cá ăn thức ăn có hàm lượng đạm cao, khi cá có trọng lượng trung bình 300 g/con cho cá ăn thức ăn công nghiệp có hàm lượng đạm thấp 18- 20%. Cách lựa chọn thứca ưn và kỹ thuật cho cá ăn áp dụng theo bảng sau.
Thức ăn được chia đều làm 2 phần, cho cá ăn vào 8- 9 giờ sáng và 15- 16 giờ chiều. Cần cho cá ăn đúng giờ để tạo phản xạ cho ăn. Cứ 10 ngày thì không cho cá ăn 1 ngày để kích thích tính thèm ăn của cá và tăng cường khả năng ăn thức ăn tự nhiên trong ao.
Bảng... Chế độ cho ăn và chăm sóc
theo kích cỡ cá rô phi sử dụng thức ăn công nghiệp
Cỡ cá (g/con)
|
Loại thức ăn
|
Mức cho ăn
(% trọng lượng)
|
Ghi chú
|
5- 20
|
Dạng viên mảnh, 30% đạm
|
5
|
Hàng tuần bón thêm phân đạm+ lân với tỷ lệ 1/2
|
20- 100
|
Dạng viên nổi, 26% đạm
|
3- 3,5
|
Hàng tuần bón thêm phân đạm+ lân với tỷ lệ 1/2
|
100- 300
|
Dạng viên nổi, 22& đạm
|
3
|
Thay nước mỗi tháng 1 lần
|
Trên 300
|
Dạng viên nén, 18% đạm
|
2
|
Thay nước mỗi tháng 2 lần
|
Thức ăn tự chế biến được làm từ những nguyên liệu sẵn có ở địa phương để phối chế thành thức ăn cho cá rô phi. Các nguyên liệu cần được tính toán hợp lý đảm bảo hàm lượng dinh dưỡng quan trọng nhất là đạm theo nhu cầu của cá rô phi ở từng kích cỡ khác nhau. Các nguyên liệu được nghiền nhỏ, trộn đều với các chất kết dính như bột gòn, nấu chín để nguội vo lại thành nắm hoặc qua máy đùn viên. Cho cá ăn trong sàn ăn; cho ăn từ từ, từng ít một cho đến khi hết thức ăn, tránh hiện tượng cá tranh giành thức ăn quá mạnh, làm thức ăn bị tan vào nước gây thất thoát.. Không nên cho cá rô phi ăn dạng bột vì thức ăn bị tan vào nước vừa lãng phí, vừa làm bẩn môi trường nước ao nuôi.
Bảng... Một số loại thức ăn tự chế biến cho cá rô phi
với những tỷ lệ phối trộn (%) khác nhau tuỳ theo kích cỡ cá nuôi (g/con)
Nguyên liệu
|
Tỷ lệ phối trộn (%) theo từng loại kích cỡ cá
|
Cỡ cá
5- 20g/con
|
Cỡ cá
20- 100g/con
|
Cỡ cá
100- 300g/con
|
Cỡ cá
Trên 300g/con
|
Bột cá
Khô đỗ
Cám gạo
Bột sắn
Ngô hạt
Bã dừa
Chất kết dính
Premix khoáng
Premix vitamin
|
18
41
22,5
7
6
4
0,5
0,5
0,5
|
16
27
30,5
15
6
4
0,5
0,5
0,5
|
13
21
31,5
20
9
4
0,5
0,5
0,5
|
8
15
35
26
9
3
0,5
0,5
0,5
|
Khi sử dụng thức ăn công nghiệp hay thức ăn chế biến phải chú ý đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.. Thức ăn không được nhiễm độc Salmonella, nấm mốc độc (Aspergillus flavus), độc tố Aflatoxin và không đưa các loại kháng sinh, hoá chất đã bị cấm sử dụng vào thức ăn.
Cách bón phân vô cơ đạm, lân: hoà phân dạm và lân ra nước rồi té đều khắp mặt ao. Chọn thời tiết có nắng (9- 10 giờ sáng) để bón phân vô cơ cho ao là thích hợp nhất vì tảo sẽ hấp thụ ngay nguồn dinh dưỡng vừa bón xuống ao.
Trong quá trình nuôi cần theo dõi tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Chu kỳ điều chỉnh thức ăn là 10 ngày 1 lần. Cách làm cụ thể như sau: Cứ 10 ngày dùng vó hoặc chài bắt 30 cá thể, cân rồi tính trọng lượng trung bình, làm cơ sở để ước tính lượng cá trong ao. Lượng thức ăn phải cho cá ăn hàng ngày được tính theo công thức thực nghiệm sau:
Lượng thức ăn cho cá ăn hàng ngày (kg) = A x D x S x 95% x F
trong đó: A :trọng lượng trung bình của cá (kg/con)
D: mật độ cá thả (con/m2)
S: diện tích ao (m2)
F: mức cho cá ăn (%)
Thường xuyên quan sát mức nước trong ao để điều chỉnh cho đúng theo qui định. Giai đoạn đầu nuôi nên duy trì màu xanh của ao để tạo thêm thức ăn tự nhiên cho cá bằng cách bón phân vô cơ. Giai đoạn cá lớn trên 300 g/con cần theo dõi thời tiết khí hậu, đặc biệt những hôm thời tiết thay đổi để có biện pháp cấp thêm nước hoặc thay nước để hạn chế cá nổi đầu.
Theo dõi tình hình dịch bệnh, nếu thấy cá chết rải rác phải tham khảo ý kiến chuyên gia bệnh cá để có biện pháp phòng trị kịp thời.
- Thu hoạch
Sau khi nuôi cá được 5- 6 tháng, có thể thu hoạch. Đánh bắt những cá thể đạt trọng lượng trên 500 g/con, những cá thể nhỏ nên nuôi tiếp 1 tháng nữa sẽ đạt trọng lượng thương phẩm vì khi đó mật độ đã thưa cá rất nhanh lớn.
Để hạn chế mùi bùn, trước khi thu hoạch 1- 2 tuần nên tích cực thay nước sạch; hạn chế sự phát triển của tảo sẽ nâng cao chất lượng cá nuôi.
3.2. Quy trình công nghệ nuôi rô phi vằn đạt năng suất 20 tấn/ha/vụ
Nuôi cá rô phi trong ao đất đạt năng suất 20 tấn/ha/vụ là hình thức nuôi thâm canh năng suất cao sử dụng 100% thức ăn công nghiệp, áp dụng quạt khí và các biện pháp quản lý chất lượng nước cho ao. Hình thức nuôi này phù hợp với trang trại, các nông hộ am hiểu về kỹ thuật nuôi cá rô phi và có khả năng đầu tư cao.
Chuẩn bị ao nuôi và máy quạt khí
Ao nuôi thâm canh cá rô phi có diện tích 1.000- 10.000m2, tốt nhất là 400- 600m2. Độ sâu trung bình 2- 2,5m nước. Đáy ao được vét bùn, tạo điều kiện tốt cho cá sinh trưởng. Ao nuôi chủ động được nguồn nước sạch và dễ thay nước, không bị cớm rợp đảm bảo mặt ao được thông thoáng nhằm tăng cường khả năng hoà tan ôxy từ không khí vào nước. Bờ ao chắc chắn, cao hơn đỉnh lũ dể tránh thất thoát khi mưa lớn.
Trước khi thả cá phải thực hiện các bước chuẩn bị ao nuôi như sau:
- Ao nuôi được tát cạn, dọn sạch đáy và xung quanh bờ ao, vét bớt bùn đáy ao, lấp hết các hang hốc quanh bờ ao, tu sửa bờ ao và khắc phục mọi chỗ rò rỉ.
- Dùng vôi bột rải đều khắp ao với liều lượng 7- 10 kg/100m2 vôi bột để điều chỉnh pH và diệt hết các mầm bệnh còn lưu trong đáy ao, nếu ao nhiễm phèn hoặc chua thì bón tăng thêm 2- 3 kg/100m2 .
- Phơi nắng đáy ao 2- 3 ngày sau đó lọc nước sạch vào ao qua lưới chắn lọc để ngăn cá dữ và địch hại lọt vào ao, đạt mức nước yêu cầu. Dùng phân vô cơ bón cho ao nhằm phát triển thức ăn tự nhiên; khi ao có màu xanh nõn chuối là có thể thả cá. Thông thường sau khi lấy nước 3- 5 ngày có thể thả cá giống.
- Máy quạt khí: số lượng máy quạt khí phụ thuộc vào diện tích ao nuôi. Đối với ao rộng 6.000- 10.000m2 cần bố trí 3- 4 máy quạt khí (mỗi máy 6-10 guồng cánh quạt). Có thể sử dụng động cơ điện hoặc động cơ diezen để vận hành máy quạt khí.
Cá giống và mật độ nuôi
Chọn cá giống đơn tính dòng GIFT hoặc dòng Thái. Để đạt năng suất 20 tấn/ha và kích cỡ cá thương phẩm đạt trên 500 g/con, mật độ cá thả 5 con/m2. Nên thả cá giống có kích thước lớn (5- 10 g/con) để hạn chế tỷ lệ hao hụt.
Chăm sóc và cho ăn
Cho ăn: Cho cá ăn thức ăn công nghiệp dạng viên nổi được chế biến riêng cho cá rô phi. Lượng thức ăn, hàm lượng đạm trong thức ăn được điều chỉnh theo trọng lượng cá.
Thức ăn được chia đều làm 2 phần, buổi sáng cho cá ăn lúc 8h30- 9h00, chiều cho ăn lúc 16h. Áp dụng biện pháp cứ 10 ngày thì cho cá nghỉ ăn 1 ngày. Trong ngày nghỉ ăn cá vẫn sinh trưởng bình thường do cá tăng cường ăn thêm thức ăn tự nhiên có sẵn trong ao nuôi.
Bảng... Cách cho cá ăn trong nuôi thâm canh cá rô phi
Cỡ cá trung bình (g/con)
|
Loại thức ăn
công nghiệp
|
Hàm lượng đạm (%)
|
Mức cho cá ăn (% trọng lượng cá trong ao/ngày)
|
5- 10
10- 100
100- 150
150- 300
Trên 300
|
Mảnh
Viên nổi Φ1,5- 2mm
Viên nổi Φ2- 2,5mm
Viên nổi Φ2- 2,5mm
Viên nổi Φ3mm
|
30
28
26
22
18- 20
|
10
5
3
2,5
1,5
|
Chăm sóc: Do nuôi cá ở mật độ cao, lượng ôxy hoà tan từ không khí vào nước do sóng gió tự nhiên và lượng ôxy do tảo quang hợp tạo ra không đủ cho cá hô hấp, đặc biệt là vào ban đêm. Máy quạt khí sẽ giúp tăng cường thêm ôxy hoà tan từ không khí vào nước.
Chế độ vận hành máy quạt khí trong ao nuôi thâm canh đựơc điều chỉnh theo thời gian nuôi như sau Bắt đầu sử dụng máy quạt khí từ tháng nuôi thứ 2, càng về cuối vụ nuôi chuẩn bị thu hoạch cá thì càng cần tăng cường quạt khí. Thời gian quạt khí được tiến hành vào ban đêm cho đến sáng hôm sau, khi có ánh nắng mặt trời thì dừng. Thời điểm cá thiếu ôxy nhất là 4- 6 giờ sáng. Phải kéo dài thời gian quạt khí vào những ngày không có nắng. Những ngày mưa to, nhiều gió cần phải giảm thời gian vận hành máy quạt khí.
Chế độ thay nước: Trong quá trình nuôi, chất thải của cá làm cho nước ao bẩn nhanh chóng, có thể sử dụng các loại chế phẩm sinh học hoặc thay nước tích cực nhằm cải thiện môi trường ao nuôi. Chế độ thay nước tích cực bắt đầu từ tháng nuôi thứ 3 đến hết chu kỳ nuôi.
Bảng... Chế độ thay nước áp dụng
cho ao nuôi thâm canh cá rô phi đạt năng suất cao
Thời gian nuôi
|
Tần số thay nước (lần/tháng)
|
Lượng nước thay
mỗi lần
|
Tháng thứ 1
Tháng thứ 2
Tháng thứ 3
Tháng thứ 4
Tháng thứ 5
Tháng thứ 6
|
Thêm nước
Thêm nước
2
4
4
4
|
1/4
1/4
1/3
1/3
13- 1/2
1/2
|
Thu hoạch
Sau khi cá nuôi được 5- 6 tháng, thu hoạch những cá thể đạt trọng lượng thương phẩm trên 500 g/con; những cá thể nhỏ hơn có thể nuôi tiếp 1 tháng nữa sẽ đạt trọng lượng thương phẩm vì nuôi ở mật độ thưa cá lớn nhanh.
Để hạn chế mùi bùn, trước khi thu hoạch 1- 2 tuần nên tích cực thay nước sạch để nâng cao chất lượng thịt cá, hạn chế mùi hôi của bùn.
Cá rô phi trước khi xuất cho các cơ sở chế biến có thể được đánh bắt, phân cỡ và cho vào hệ thống nước chảy liên tục để cá thải hết chất thải trong bụng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho chế biến.