Chiết khấu thương mại là gì ? Và làm sao để phân biệt chiết khấu thương mại và thanh toán như thế nào? Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán có thể hiểu là khoản tiền giảm giá của bên bán cho bên mua, và đã được hai bên thỏa thuận trước đó, thông thường sẽ được quy định trong hợp đồng. Để phân biệt rõ hơn về hai khái niệm này cũng như cách hạch toán đối với người mua và người bán, bạn đọc hãy tham khảo bài viết sau đây nhé!

Khái niệm chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khái niệm được định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, đồng thời thì chiết khấu thương mại là “khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.”

Phần trăm chiết khấu thương mại thường sẽ được hạch toán vào tài khoản 521 và ghi giảm trừ vào phần doanh thu.

Nội dung:

Chiết khấu thương mại là phần sẽ phản ánh phần chiết khấu mà doanh nghiệp bên bán đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng, với lý do là họ đã mua hàng hóa tại doanh nghiệp với khối lượng lớn, đã được thỏa thuận và ghi trên hợp đồng kinh tế thỏa thuận về chiết khấu thương mại.

Nghiên cứu về kế toán hạch toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là gì?

Cách hạch toán:

Chiết khấu thương mại thường sẽ được hạch toán lúc khách hàng mua hàng với số lượng hàng hóa lớn, thường đạt hoặc vượt định mức mà bên người bán đã đặt ra.

Số chiết khấu thương mại thực tế sẽ phát sinh tại bên bán:

  • Nợ TK 521 (chiết khấu thương mại)
  • Nợ TK 3331 (thuế VAT)
  • Có TK 111/112/131

Kết chuyển:

  • Nợ TK 511
  • Có TK 521

Đối với bên mua hàng:

  • Nợ TK 111/112/331
  • Có TK 156
  • Có TK 1331
Quy định về chiết khấu thương mại để tính thuế giá trị gia tăng?
Chiết khấu thương mại là gì?

Chiết khấu thanh toán

“Chiết khấu thanh toán: khái niệm này có thể hiểu là khoản tiền mà người bán sẽ giảm trừ cho người mua, bởi vì người mua đã thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng quy định” (căn cứ theo Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác)

Chiết khấu thanh toán sẽ được hạch toán trong khi mà khách hàng thanh toán trong hoặc trước thời hạn mà 2 bên đã thỏa thuận và thống nhất trước đó trong hợp đồng mua bán.

Nội dung:

Chiết khấu thanh toán sẽ không được ghi giảm giá bên trên hóa đơn bán hàng. Bởi vì đây là một khoản chi phí tài chính mà công ty hoặc doanh nghiệp đã chấp nhận chi cho bên mua. Từ đó,người bán sẽ lập phiếu chi, người mua sẽ lập phiếu thu, qua đó trả và nhận các khoản chiết khấu thanh toán. Cũng dựa theo bên căn cứ vào những chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định.

Có thể bạn quan tâm:  Có Nên Mua Ô Tô Điện Vinfast Tại Việt Nam ⚡️ Giải Đáp Chi Tiết
Cách hạch toán chiết khấu thanh toán theo thông tư 200
Chiết khấu thanh toán

Cách hạch toán:

Đối với bên bán:

  • Nợ 635
  • Có 131 (Nếu giảm trừ công nợ)
  • Có 111 (Nếu trả lại tiền)

Đối với bên mua:

  • Nợ 331 (Nếu giảm trừ công nợ)
  • Nợ 111 (Nếu nhận tiền mặt)
  • Có 515

Lưu ý:

  • Phần chiết khấu thanh toán sẽ được tính dựa trên số tiền đã thanh toán, vì vậy sẽ bao gồm cả thuế GTGT.
  • Căn cứ vào thời điểm phát sinh chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán.
  • Chiết khấu thương mại: sẽ phát sinh khi đơn hàng được tạo lập. Ví dụ như sau: Công ty B mua mặt hàng ghế gỗ của công ty C với giá bán lẻ là 1.500.000 đồng/cái và khi mua với số lượng ghế gỗ trên 100 thì giá bán  là 1.200.000 đồng/cái.
  • Chiết khấu thanh toán: là loại chi phí phát sinh khi bên mua tiến hành thanh toán. Ví dụ như sau: Công ty B mua 50 ghế gỗ của công ty C với giá 1.500.000 đồng/cái, và tổng tiền phải thanh toán là 75.000.000 đồng, sẽ được trả chậm trong vòng 30 ngày. Hai bên sẽ thỏa thuận với nhau, nếu như bên B đã thanh toán 100% trước ngày thứ 15 theo thỏa thuận thì sẽ được nhận chiết khấu 3% có nghĩa là 2.250.000 đồng.

Tác động đến doanh thu của chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại được trừ sau khi đã xác định doanh thu.

Theo định nghĩa về doanh thu trong chuẩn mực kế toán số 14 -Doanh thu và thu nhập khác nhu sau: “Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Doanh thu phát sinh sẽ được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ những khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.”

Hạch toán chiết khấu thương mại theo thông tư 200 và thông tư 133
Chiết khấu thương mại

Tóm lại, giá trị chiết khấu thương mại sẽ không được tính vào giá trị doanh thu giống như chiết khấu thanh toán, do đó sẽ dẫn đến việc hạch toán kế toán khác nhau và thuế phải nộp cũng sẽ không giống nhau.

Quy định về cách xuất hóa đơn có chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán

Theo khoản 2.5 Phụ lục 4 kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn như sau: “Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì sẽ ghi trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT”.

Nếu như việc chiết khấu thương mại căn cứ về mặt số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán, sẽ được tính điều chỉnh ngay trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc của kỳ ngay sau đó. Còn nếu trong trường hợp số tiền chiết khấu được lập sau khi kết thúc chương trình (hoặc theo kỳ) chiết khấu hàng bán thì sẽ được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và tiền thuế điều chỉnh. Sẽ căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào”

Có thể bạn quan tâm:  Sàn ACX Có Uy Tín Không ⚡️ Đánh Giá Chi Tiết & Khách Quan
Chiết khấu là gì? Áp dụng chiết khấu thế nào để hiệu quả
Các quy định về chiết khấu

Theo như những quy định trên thì đối với bên bán, giá bán là giá sau khi đã chiết khấu thương mại, qua đó làm giảm thuế GTGT đầu ra, từ đó đồng thời sẽ giảm thuế TNDN phải nộp. Còn đối với người mua, chiết khấu thương mại sẽ được giảm trừ trực tiếp ngay trên hóa đơn bán hàng, giảm trực tiếp giá trị hàng hóa dịch vụ và thuế GTGT đầu vào của bên mua.

Còn đối với chiết khấu thanh toán, khoản chiết khấu này được ghi nhận như khoản chi phí tài chính đối với bên bán và là doanh thu hoạt động tài chính với bên mua.

Cách hạch toán chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp

Định khoản chiết khấu thương mại:

Bên bán:

  • Nợ 111/112/131 Tổng số tiền phải thu
  • Có 511 Doanh thu bán hàng (giá trị trên hóa đơn đã trừ chiết khấu thương mại; giá trị chưa thuế)
  • Có 3331 Thuế GTGT đầu ra

Bên mua:

  • Nợ 156 Giá trị hàng hóa chưa thuế
  • Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
  • Có 111/112/131 Số tiền đã bao gồm thuế
Một số cách hạch toán về chiết khấu thương mai
Cách hạch toán chiết khấu

Định khoản chiết khấu thanh toán:

Bên bán:

  • Nợ 635 Chi phí tài chính
  • Có 111/112/131 Giá trị chiết khấu thanh toán trả bằng tiền mặt/TGNH/bù trừ khoản phải thu

Bên mua:

  • Nợ 111/112/331 Giá trị chiết khấu thanh toán được nhận bằng tiền mặt/TGNH/ bù trừ khoản phải trả
  • Có 515 Doanh thu hoạt động tài chính

Phân biệt chiết khấu thương mại và thanh toán

Theo VAS 14 (đính chính bởi Thông tư 89/2002/TT-BTC, Thông tư 161/2007/TT-BTC) thì chiết khấu thương mại được giảm trừ vào doanh thu, còn ‘chiết khấu thanh toán’, không như IFRS, VAS 14 đã không còn đề cập: “Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.”

Điều này có nghĩa là chiết khấu thanh toán sẽ không được loại trừ khỏi phần doanh thu, đây là khác biệt cơ bản nhất giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán, và điều này sẽ dẫn đến cách hạch toán cũng như chính sách thuế áp dụng sẽ không giống nhau.

Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán
Phân biệt chiết khấu thương mại và thanh toán

Theo Điểm 2.5 Phụ lục 4 kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn đối với chiết khấu thương mại như sau: “Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.”

Nếu như việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào“.

Có thể bạn quan tâm:  Top +10 Vay 1 Triệu Online Bằng CMND Lãi Suất 0% Giải Ngân Nhanh

Như vậy, chiết khấu thương mại được giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh giá cho các hóa đơn trước đó. Do vậy, chiết khấu thương mại được giảm trừ thuế GTGT lẫn thuế TNDN.

Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán 2022
Phân biệt chiết khấu thương mại và thanh toán

Chiết khấu thanh toán không được giảm trừ vào doanh thu (tức không được giảm thuế GTGT) nhưng được đưa vào chi phí hoạt động tài chính (được giảm trừ thuế TNDN). Bên nhận chiết khấu thanh toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính (xem phần hạch toán theo hướng dẫn Thông tư 200/2014/TT-BTC).

Về thuế suất:

  • Phân phối, cung cấp hàng hóa: thuế 0,5%;
  • Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: thuế 2%.
  • Riêng về hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: thuế 5%;
  • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: thuế 1,5%;
  • Hoạt động kinh doanh khác: thuế 1%.”.

Tại điểm 4, Phụ lục 01 – Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 hướng dẫn: Các dịch vụ khác không chịu thuế GTGT thì thuộc diện chịu thuế TNCN theo thuế suất 1%.

Do đó, nếu chiết khấu thương mại trả bằng tiền (không giảm trừ trên hóa đơn) và chiết khấu thanh toán thì doanh nghiệp phải phải khấu trừ 1% thuế TNCN nếu người nhận chiết khấu là cá nhân.

Tổng hợp các điểm khác nhau giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán

Các điểm chính Chiết khấu thương mại (CKTM) Chiết khấu thanh toán (CKTT)
Khái niệm Khoản giảm giá cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn Khoản giảm trừ cho người mua do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn
Đặc điểm Làm giảm doanh thu ghi nhận Không làm giảm doanh thu ghi nhận
Xuất hóa đơn Xuất hóa đơn với giá trị đã trừ chiết khấu thương mại Không được trừ vào giá trị hóa đơn
Tác động đến tài khoản thuế Làm giảm doanh thu ghi nhận → giảm trừ thuế GTGT đầu ra và giảm trừ thuế TNDN so với việc không có CKTM Là khoản chi phí tài chính của bên bán và là doanh thu hoạt động tài chính của bên mua → giảm thuế TNDN của bên bán và tăng thuế TNDN của bên mua so với việc không có CKTT
Tài khoản hạch toán theo Thông tư 200 TK 521 TK 625

TK 515

Mục đích sử dụng Phù hợp với doanh nghiệp cần đẩy nhanh hàng tồn kho, góp phần hạn chế thuế GTGT phải nộp Phù hợp với doanh nghiệp cần đẩy mạnh tốc độ thu hồi nợ

Trên đây là bài viết tổng hợp những thông tin về chiết khấu thương mại là gì? Phân biệt chiết khấu thương mại và thanh toán, cũng như các quy định về cách xuất hóa đơn. Hy vọng những thông tin trên trên sẽ giúp ích cho công việc của bạn.

Nguồn: https://ketoansongkim.vn